Siêu âm ổ bụng là gì? Các công bố khoa học về Siêu âm ổ bụng

Siêu âm ổ bụng là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan nội tạng trong vùng hông và bụng. Quá trình này đượ...

Siêu âm ổ bụng là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh của các cơ quan nội tạng trong vùng hông và bụng. Quá trình này được thực hiện bằng cách đưa dụng cụ siêu âm lên da, tạo ra sóng âm và nhận lại âm thanh phản xạ từ các cơ quan nội tạng. Sóng âm được chuyển đến máy siêu âm và biến đổi thành hình ảnh trên màn hình, cho phép bác sĩ xem và đánh giá tình trạng của các cơ quan trong ổ bụng, như đại tràng, ruột non, gan, túi mật, tụy, thận và tử cung. Siêu âm ổ bụng rất hữu ích trong việc đánh giá các vấn đề tiêu hóa, thận, tử cung và mang thai.
Siêu âm ổ bụng thường được thực hiện bởi các kỹ thuật viên siêu âm chuyên nghiệp hoặc các bác sĩ chuyên khoa siêu âm. Quá trình thực hiện bao gồm các bước sau:

1. Chuẩn bị: Bạn sẽ được yêu cầu nằm trên một chiếc giường và mở áo để tiếp cận được khu vực bụng. Đôi khi, bạn có thể được yêu cầu không ăn uống trước khi thực hiện siêu âm ổ bụng để đảm bảo tụy hoặc túi mật không có thức ăn.

2. Chất dẫn siêu âm: Người thực hiện siêu âm sẽ áp dụng một lớp gel dẫn siêu âm lên da vùng bụng. Gel này giúp truyền sóng âm tốt hơn và giữ cho cảm biến siêu âm tiếp xúc tốt với da.

3. Quá trình siêu âm: Bác sĩ sẽ di chuyển đầu dò (transducer) siêu âm qua vùng bụng. Đầu dò này phát ra các sóng âm và nhận lại sóng âm phản xạ từ các cơ quan trong ổ bụng. Sóng âm được chuyển đến máy siêu âm, trong đó được xử lý để tạo ra hình ảnh trực tiếp trên màn hình.

4. Đánh giá kết quả: Bác sĩ sẽ xem xét và đánh giá hình ảnh trên màn hình để đưa ra đánh giá và chẩn đoán. Hình ảnh này có thể hiển thị các cơ quan bình thường, vết thương, khối u, sỏi, polyp hoặc bất kỳ vấn đề nào khác mà bác sĩ quan tâm.

Phương pháp siêu âm ổ bụng không gây đau đớn và không sử dụng tia X, do đó, nó được coi là một phương pháp an toàn và không xâm lấn để kiểm tra các bộ phận nội tạng trong ổ bụng. Nó giúp bác sĩ xác định các vấn đề sức khỏe và hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định điều trị hiệu quả.
Trong quá trình siêu âm ổ bụng, sau khi áp dụng gel dẫn siêu âm lên da, bác sĩ sẽ thực hiện việc di chuyển đầu dò siêu âm trên vùng bụng, dọc theo các khu vực khác nhau để quét qua các cơ quan nội tạng và tạo ra các hình ảnh. Các khu vực chính mà siêu âm ổ bụng có thể tạo ra hình ảnh bao gồm:

1. Gan và túi mật: Siêu âm ổ bụng có thể hiển thị kích thước và cấu trúc của gan, xác định các dấu hiệu của bất thường như u nang, sỏi mật, hoặc nhiễm mỡ gan. Nó cũng có thể xem xét túi mật, đánh giá kích thước và sự hiện diện của các sỏi mật.

2. Thận: Bác sĩ có thể đánh giá kích thước, cấu trúc và vị trí của các thận. Họ cũng có thể phát hiện các vết thương, u nang thận hoặc sỏi thận.

3. Hệ tiêu hóa: Siêu âm ổ bụng có thể xem xét các cơ quan tiêu hóa như đại tràng, ruột non và túi trực tràng. Nó có thể phát hiện các vấn đề như tắc nghẽn, viêm ruột, polyp hoặc khối u.

4. Tử cung: Đối với phụ nữ, siêu âm ổ bụng cung cấp hình ảnh tử cung và buồng trứng. Nó có thể phát hiện các vấn đề như u xo, viêm nhiễm hoặc các khối u tử cung.

5. Ăn uống: Siêu âm ổ bụng cũng có thể được sử dụng để đánh giá hệ tiêu hóa sau khi bạn ăn một số thức ăn nhất định, như chất dễ gây táo bón.

Sau khi quá trình siêu âm hoàn thành, bác sĩ sẽ xem xét và đánh giá hình ảnh trên màn hình để đưa ra kết luận và chẩn đoán. Kết quả có thể được báo cáo ngay sau khi quá trình siêu âm hoàn tất hoặc sau khi hình ảnh đã được đánh giá kỹ lưỡng bởi bác sĩ chuyên môn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "siêu âm ổ bụng":

Đánh giá kết quả của kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng ngực có hỗ trợ của siêu âm trong giảm đau sau phẫu thuật bụng trên
Nghiên cứu nhằm so sánh kết quả của GTNMC ngực có hỗ trợ của siêu âm để xác định khe liên đốt sống với GTNMC ngực thường quy dựa vào mốc giải phẫu. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 63 bệnh nhân phẫu thuật ngực trên tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4 – 8 năm 2018, nhóm I: 31 BN GTNMC có hỗ trợ của siêu âm; Nhóm II: 32 BN GTNMC thường quy. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù hợp giữa xác định vị trí khe liên đốt sống trên MGP so với trên SÂ là 63,3%. So sánh kết quả của GTNMC có hỗ trợ của siêu âm so với GTNMC thường quy: số lần chọc kim qua da và sự đổi vị trí khe đốt sống ít hơn, tỷ lệ GTNMC thành công sau lần chọc đầu tiên cao hơn, mức độ đau sau mổ (điểm VAS) thấp hơn. Kết quả ban đầu cho thấy GTNMC có hỗ trợ của siêu âm có kết quả tốt hơn GTNMC thường quy dựa vào mốc giải phẫu.
#Gây tê ngoài màng cứng #gây tê ngoài màng cứng ngực #dưới hướng dẫn siêu âm #giảm đau sau mổ #phẫu thuật bụng trên
Bước đầu nghiên cứu các dấu hiệu siêu âm chẩn đoán trước sinh phù thai - rau
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 169-172 - 2014
Phù thai - rau là bệnh lý thể hiện tình trạng sức khỏe của thai bị suy giảm nghiêm trọng. Bệnh hoàn toàn được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm đồng thời có thể tìm được nguyên nhân. Mục tiêu: mô tả dấu hiệu siêu âm chẩn đoán phù thai - rau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 209 sản phụ vào đẻ hoặc phá thai to tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả nghiên cứu: tuổi thai trung bình chẩn đoán là 26,5 ± 6,5 tuần. Tỷ lệ tràn dịch ổ bụng (86,6%), tràn dịch màng phổi (50,2%), tràn dịch màng tim (44,0%), phù da và mô dưới da (50,2%), phù bánh rau (45,9%). Siêu âm xác định nguyên nhân ở 29,7% sản phụ. Dấu hiệu hay gặp do bệnh alpha-thalassemia là tràn dịch ổ bụng, phù bánh rau và tim giãn. Kết luận: phù thai - rau thường biểu hiện muộn, dấu hiệu hay gặp là tràn dịch ổ bụng và siêu âm có thể xác định được nguyên nhân ở một số trường hợp.
#siêu âm #phù thai #phù rau #tràn dịch ổ bụng. tràn dịch màng phổi #phù da
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát vai trò của siêu âm trong chẩn đoán chấn thương và vết thương bụng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên tất cả bệnh nhân có chấn thương hoặc vết thương bụng được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn từ 1/1/2019 – 31/12/2020. Kết quả: Tổng cộng có 96 trường hợp chấn thương hoặc vết thương bụng  được chẩn đoán và phẫu thuật. Siêu âm phát hiện dịch tự do trong ổ bung độ nhạy 89.68%, độ đặc hiệu 66,67%. Siêu âm xác định vỡ tạng rỗng có độ nhạy 81,5%, độ đặc hiệu 95,67%. Trong vỡ tạng đặc siêu âm có độ chính xác: 90,6%. Kết luận: Chấn thương và vết thương bụng là cấp cứu ngoại khoa. Chẩn đoán sớm, thái độ xử lý thích hợp giúp giảm tỷ lệ tử vong. Siêu âm đánh giá tập trung thương tổn là phương pháp chẩn đoán được lựa chọn đầu tiên giúp khảo sát thương tổn tạng trong ổ bụng. Độ nhạy, độ chính xác của siêu âm trong chẩn đoán chấn thương và vết thương bụng khá cao.
#Chấn thương bụng kín #vết thương thấu bung
MỐI TƯƠNG QUAN CỦA SỰ TÍCH TỤ MỠ BỤNG TRÊN HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VỚI CHỈ SỐ NHÂN TRẮC Ở BỆNH NHÂN GAN NHIỄM MỠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định mối tương quan của sự tích tụ mỡ bụng trên hình ảnh siêu âm với nhân trắc học ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân có gan nhiễm mỡ và có gan không nhiễm mỡ bằng đo các chỉ tiêu: chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông, chỉ số BMI, Tỷ lệ Vòng bụng/Vòng mông, độ dày lớp mỡ dưới da (ĐDLMDD), độ dày lớp mỡ trước phúc mạc (ĐDLMTPM), độ dày lớp mỡ nội tạng (ĐDLMNT). Kết quả và kết luận: Độ dày lớp mỡ dưới da với Độ dày lớp mỡ trước phúc mạc ( r = 0,23; p< 0,05) và Độ dày lớp mỡ dưới da với độ dày lớp mỡ nội tạng ( r = 0,18; p< 0,05) tương quan ở mức thấp; ĐDLMNT với ĐDLMTPM  (r = 0,42; p <0,05) tương quan ở mức trung bình. Tương quan thuận ở mức trung bình giữa ĐDLMNT với các chỉ tiêu cân nặng (r = 0,48), vòng bụng (r = 0,47) và chỉ số BMI (r = 0,42) với p<0,05; tương quan thuận ở mức thấp giữa ĐDLMDD, ĐDLMTPM với chiều cao, cân nặng, vòng bụng và chỉ số BMI, với p>0,05.
#Siêu âm #Mỡ bụng #Gan nhiễm mỡ
BỆNH CASTLEMAN VÙNG BỤNG Ở TRẺ EM, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM - BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU Y VĂN
Bệnh Castleman hay bệnh hạch tăng sản nang lympho-mạch máu, lành tính, có 2 thể mạch máu hyalin hóa và thể tương bào, có thể đơn ổ hay đa ổ. Bệnh thường được phát hiện bởi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, nhưng khó chẩn đoán chính xác trước mổ và dễ nhầm với bệnh lý ác tính. Nhân 5 trường hợp bệnh Castleman vùng bụng, đơn ổ thể mạch máu hyalin hóa, được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi đồng 1, chúng tôi hồi cứu đặc điểm siêu âm và tham khảo y văn
#Bệnh Castleman #siêu âm #trẻ em
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH THỦNG TẠNG RỖNG TRÊN X QUANG, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ SIÊU ÂM Ổ BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh bệnh lý thủng tạng rỗng trên x quang, cắt lớp vi tính và siêu âm ổ bụng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 31 bệnh nhân đến khám cấp cứu bụng và được chẩn đoán xác định là thủng tạng rỗng tại bệnh  viện Hữu Nghị Việt Đức từ 11/2020 đến  05/2021. Kết quả: Tổng cộng 31 BN, bao gồm 23 nam (74.2%) và 8 nữ (25.8%). Tuổi mắc bệnh trung bình 53,77±21,9. Thủng tá tràng chiếm tỷ lệ cao nhất (32.25%), tiếp đến là dạ dày và ruột non (25.8%). Trên x quang bụng cấp cứu, dấu hiệu dịch tự do ổ bụng chiếm 73.3%, dấu hiệu liềm hơi dưới hoành chiếm 23.3%. Trên cắt lớp vi tính ổ bụng, dấu hiệu khí ngoài ống tiêu hóa chiếm 74.2%, thâm nhiễm mỡ mạc treo chiếm 71%. Trên siêu âm ổ bụng, dấu hiệu “rèm cửa” chỉ thấy được ở 3 trường hợp (chiếm 13%).
#Thủng tạng rỗng #X quang #Cắt lớp vi tính #Siêu âm ổ bụng
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM BỤNG VÀ SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TỤY VÀ PHÂN LOẠI THEO AJCC 2010
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Ung thư tụy (UTT) là một bệnh ác tính của tế bào tuyến tụy, một trong những loại bệnh ung thư có tỷ lệ gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Siêu âm bụng và siêu âm nội soi là 2 phương tiện có giá trị cao trong chẩn đoán UTT. Mục tiêu: Giá trị siêu âm bụng và nội soi trong chẩn đoán và phân độ giai đoạn ung thư tụy theo phân loại AJCC 2010. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trên 73 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lấy vào nghiên cứu gồm 56 bệnh nhân ung thư tụy, có so sánh với tiêu chuẩn vàng là mô bệnh học sau phẫu thuật. Kết quả: Siêu âm bụng và siêu âm nội soi có (%): Độ nhạy 80,4/92,9. Độ đặc hiệu 58,8/76,5. Giá trị chẩn đoán dương tính 86,5/92,9. Giá trị chẩn đoán âm tính 47,6/76,5. Độ chính xác 75,3/89,0%. Phân độ UTT theo American Joint Committee on Cancer (AJCC) 2010 trên siêu âm bụng giai đoạn IIA chiếm tỷ lệ cao nhất 33,3%. Siêu âm bụng dự đoán khả năng phẫu thuật được u (IA, IB, IIA, IIB) 86,6%. Siêu âm nội soi giai đoạn IIB chiếm tỷ lệ cao nhất 40,4%. SANS dự đoán khả năng phẫu thuật được u (IA, IB, IIA, IIB) là 82,7%. Kết luận: Siêu âm nội soi có giá trị cao hơn siêu âm bụng trong chẩn đoán ung thư tụy.
#Siêu âm nội soi #siêu âm bụng #ung thư tụy #phân loại theo AJCC
SO SÁNH MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA GÂY TÊ CƠ VUÔNG THẮT LƯNG VỚI GÂY TÊ MẶT PHẲNG CƠ NGANG BỤNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM ĐỂ GIẢM ĐAU SAU MỔ CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN ĐƯỜNG BỤNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: So sánh một  số tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê cơ vuông thắt lưng (QL block) với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng (TAP block) dưới hướng dẫn siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 60 bệnh nhân được gây tê tuỷ sống để phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn đường bụng, sau mổ được phân bố ngẫu nhiên vào hai nhóm bằng nhau để giảm đau sau mổ bằng QL block hai bên hoặc TAP block hai bên dưới hướng dẫn của siêu âm, sử dụng ropivacain 0,25% liều 0,3ml/kg ở mỗi bên. Theo dõi liên tục các tác dụng không mong  muốn của hai phương pháp này trong 24 giờ đầu sau mổ. Kết quả: Tỷ lệ nôn, buồn nôn ở nhóm QL block là 3,33% so với nhóm TAP block là 6,67%, tỷ lệ ngứa ở hai nhóm là 3,33%. Không gặp trường hợp nào bị tụ máu thành bụng, nhiễm khuẩn vị trí gây tê, tổn thương cơ quan trong ổ bụng hay ngộ độc thuốc tê ở cả hai nhóm nghiên cứu. Kết luận: Tác dụng không mong muốn của gây tê cơ vuông thắt lưng tương đương với gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới hướng dẫn của siêu âm để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng. Không gặp các tai biến nặng nề của cả hai phương pháp này.
#Gây tê cơ vuông thắt lưng #gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng #cắt tử cung hoàn toàn đường bụng #tác dụng không mong muốn
NHẬN XÉT NỒNG ĐỘ AFP, AFP-L3, PIVKA II VÀ ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM Ổ BỤNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét nồng độ AFP, AFP-L3, PIVKA II và đặc điểm siêu âm ổ bụng ở bệnh nhân viêm gan B tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 311 bệnh nhân viêm gan B được làm xét nghiệm AFP, AFP-L3, PIVKA II và siêu âm ổ bụng từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 3 năm 2021. Kết quả nghiên cứu: Nhóm tuổi thường gặp nhất từ 41-70 tuổi (68,5%). Tuổi trung bình 48,7±12,3 tuổi, bệnh gặp nhiều ở nam hơn nữ (gấp 2,5 lần). Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất gồm: chán ăn (25,7%), mệt mỏi (32,5%), đau bụng hạ sườn phải (16,7%), chướng bụng (16,7%), vàng da (17,4%). 77,5% bệnh nhân không có xơ gan, và 22,5% bệnh nhân có xơ gan. 2,3% bệnh nhân mắc cả viêm gan B và viêm gan C. Giá trị trung vị của AFP, AFP-L3, PIVKA ở nhóm tăng các chỉ số này lần lượt là 17,2 ng/mL; 9,4% và 24,0 mAU/mL tương ứng. Có  7,4% bệnh nhân có khối u gan trên siêu âm trong đó 78,3% u gan có kích thước dưới 3 cm. Các tổn thương u gan đều là tổn thương lành tính. Kết luận: Nồng độ AFP, AFP-L3, PIVKA ở bệnh nhân viêm gan B có kèm theo xơ gan hoặc không và ngưỡng tăng không cao. Với nhóm bệnh nhân này cần lưu ý để theo dõi định kỳ nhằm phát hiện sớm ung thư gan.
#Viêm gan B #siêu âm ổ bụng #AFP #AFP-L3 #PIVKA
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP TẠI BỆNH VIỆN E
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: đánh giá vai trò của siêu âm (SA) trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp (VRTC); Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 81 trường hợp VRTC được phẫu thuật tại bệnh viện E, có kết quả giải phẫu bệnh, được SA chẩn đoán trước mổ; Kết quả: tuổi trung bình là 37,4 ± 15,2, nhỏ nhất là 12, lớn nhất là 93, nhóm tuổi 17-40 chiếm tỉ lệ cao nhất (53,1%), tỷ lệ nam/ nữ ~ 1,13/1; ruột thừa (RT) ở hố chậu phải chiếm 82,7%; đường kính RT ≥ 7 mm chiếm 79%, độ dày thành RT ≥ 3 mm chiếm 56,8%; thâm nhiễm mỡ quanh RT chiếm 87,6%; dịch trong lòng RT chiếm 85,2%, RT không xẹp khi ép đầu dò chiếm 93,8%; sỏi phân chiếm 23,4%; độ nhạy của siêu âm khi chẩn đoán VRTC là 83,7%, độ chính xác là 83,9%, giá trị dự báo dương tính là 100%. Kết luận: SA có giá trị cao và đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán VRT cấp, là chỉ định đầu tay của bác sĩ lâm sàng trước bệnh cảnh đau bụng cấp.
#siêu âm #viêm ruột thừa cấp #đau bụng cấp.
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2